Một số công việc doanh nghiệp cần làm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Một số công việc doanh nghiệp cần làm khi chấm dứt hợp đồng lao động

Khi người lao động không còn làm việc cho doanh nghiệp nữa. Có thể vì một số lý do như: chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) khi HĐLĐ hết hạn; do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp; hoặc trường hợp người lao động/ doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

 

Để tránh những rắc rối không đáng có khi thực hiện chấm dứt HĐLĐ, Visa87 trân trọng gửi đến quý khách những công việc mà người sử dụng lao động và người lao động phải làm khi chấm dứt HĐLĐ.

1. Chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hết hạn

Khi HĐLĐ chấm dứt do hết hạn: Ít nhất 15 ngày trước ngày HĐLĐ xác định thời hạn hết hạn. Doanh nghiệp phải có văn bản thông báo về thời điểm hết hạn hợp đồng đến người lao động. Nếu không, sẽ có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500,000 đồng đến 1,000,000 đồng.

2. Chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

Trong trường hợp vì các lý do kinh tế hoặc vì có sự thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động; thì, trước hết, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động để lập Phương án sử dụng lao động.

Đây là cơ sở để doanh nghiệp minh bạch thực hiện việc tổ chức lại lao động của mình. Đồng thời, việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại doanh nghiệp và thông báo trước 30 ngày cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Đối với những người lao động mà doanh nghiệp không thể tiếp tục quan hệ lao động, buộc phải chấm dứt HĐLĐ thì:

+ Ngoài nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản lợi ích hợp pháp cho họ;

+ Doanh nghiệp còn có nghĩa vụ trả Trợ cấp mất việc làm cho một số đối tượng cụ thể theo quy định.

3. Chấm dứt hợp đồng lao động do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp

Khi không thể tiếp tục sử dụng toàn bộ số lao động của doanh nghiệp bị Tổ chức lại thì doanh nghiệp có trách nhiệm tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại doanh nghiệp mình và tại doanh nghiệp bị Tổ chức lại để lập Phương án sử dụng lao động.

Đối với những người lao động buộc phải chấm dứt HĐLĐ thì doanh nghiệp bị Tổ chức lại giải quyết việc chấm dứt HĐLĐ. Có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với từng người cụ thể;

Đồng thời, doanh nghiệp có nghĩa vụ chi trả Trợ cấp mất việc làm cho họ.

4. Chấm dứt hợp đồng lao động theo thoả thuận của các bên

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, doanh nghiệp và người lao động có quyền thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ.

Không có quy định cụ thể về việc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ là như thế nào và phải thực hiện như thế nào. Do đó, nếu chủ quan khi thực hiện thỏa thuận sẽ rất dễ dẫn đến tranh chấp không mong muốn.

=> XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng lao động tại Visa87

Vì vậy, doanh nghiệp và người lao động cần lập văn bản chi tiết về thỏa thuận của hai bên.

5. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đối với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Đối với những người lao động đang làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn thì họ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải thuộc các trường hợp nêu trên nhưng phải báo cho doanh nghiệp biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp lao động nữ mang thai nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì tuỳ vào thời hạn do cơ sở đó chỉ định.

Người lao động có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được doanh nghiệp đồng ý.

Đối với trường hợp doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng

Doanh nghiệp có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được người lao động đồng ý.

=> Lưu ý chung: HĐLĐ chấm dứt trong bất cứ trường hợp nào như trên thì doanh nghiệp đều phải:

+ Ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

+ Hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

+ Đồng thời, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.

————————————————————————————————————————————————————————-

Trên đây là những thông tin tham khảo. Hy vọng có thể mang lại thông tin hữu ích cho Quý khách hàng